Kể từ 24 năm qua, sau khi FDA công nhận ba loại thuốc điều trị đơn trị liệu cho cơn hưng cảm cấp, lithium năm 1970, chlorpromazine năm 1973, divalproex năm 1994.
Kể từ 24 năm qua, sau khi FDA công nhận ba loại thuốc điều trị đơn trị liệu cho cơn hưng cảm cấp, lithium năm 1970, chlorpromazine năm 1973, divalproex năm 1994.
Vào những năm 1970-1980, lithium và các thuốc chống loạn thần thế hệ I là điều trị dược lý chủ yếu cho các trường hợp hưng cảm; cũng qua thời gian này, dần dần người ta cũng ghi nhận giới hạn và hiệu quả của lithium và các thuốc chống loạn thần thế hệ I, từ đó các điều trị mới cũng dần hình thành. Cho đến cuối thập niên 1990s, divalproex đươc dùng nhiều hơn lithium và các thuốc chống loạn thần thế hệ II dùng nhiều hơn các thuốc chống loạn thần thế hệ I cho các bệnh nhân hưng cảm.
Kể từ những năm 2000s, năm thuốc chống loạn thần thế hệ thứ hai (olanzapine, risperidone, quetiapine, ziprasidone, aripiprazole ) được chỉ định điều trị đơn trị liệu cho các trường hợp hưng cảm. Năm 2004, carbamazepine ER và năm 2005 divalproex ER được chỉ định cho các trường hợp hưng cảm. Năm 2008, Quetiapine XR được chỉ định dùng cho các trường hợp hưng cảm
Điều trị dựa trên y học chứng cớ cho các trường hợp hưng cảm hay cơn hổn hợp
Hưng cảm | Hổn hợp | Loạn thần hay không loạn thần | Kích động | |
Thuốc ổn định khí sắc | ||||
Lithium | 1970 | – | + | |
Divalproex | 1994 | + | ||
Divalproex XR | 2005 | 2005 | 2005 | |
Carbamazepine XR | 2004 | 2004 | ||
Thuốc chống loạn thần điển hình | ||||
Chlorpromazine | 1973 | |||
Haloperidone | + | + | + | |
Thuốc chống loạn thần không điển hình | ||||
Olanzapine | 2000, 2003b | 2000, 2003b | + | 2004 |
Risperidone | 2003, 2003b | 2003, 2003b | + | |
Quetiapinea | 2004b,c | + | ||
Quetiapine XR | 2008b,c | 2008b,c | + | |
Ziprasidone | 2004 | 2004 | 2004 | d |
Aripiprazole | 2004b, 2008b | 2004, 2008b | 2004 | 2006 |
Asenapine | + | + |
Ghi chú: +: hiệu quả; a điều trị được công nhận bởi cơ quan kiểm duyệt thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ b khi thêm lithium hay valproate làm tăng tác dụng chống hưng cảm c đơn trị liệu trong 3 tháng, d kích động chỉ liên quan với tâm thần phân liệt (2002).
Các chỉ định điều trị được FDA công nhận dựa trên cơ sở có ít nhất hai thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có kiểm chứng- giả dược.
Các chỉ định điều trị được FDA công nhận có thay đổi một ít tùy thuộc vào loại bệnh nhân đăng ký trong các thử nghiệm lâm sàng. Vì vậy, một số thuốc được công nhận cho hưng cảm cấp cũng được công nhận cho cơn hưng cảm hỗn hợp
Tiếp cận bốn bậc trong điều trị hưng cảm:
Bậc | Tính ưu tiên | Tên | |
I | Cao | Được công nhận bởi FDA | Thuốc ổn định khí sắc: lithium, Divaloex.Các thuốc chống loạn thần không điển hình: olanzapine, risperidone, quetiapine, ziprasidone, aripirazole |
II | Cao | Ưu tiên caoKhông được công nhận bởi FDA | Các thuốc chống loạn thần thế hệ thứ hai khác: Asenapine |
III | Trung gian | Khác | Các thuốc ổn định khí sắc khác: carbamazepine.Các thuốc chống loạn thần thế hệ thứ I: chlorpromazine, thioridazine, thiothixene, pimozide, haloperidol.
Các thuốc chống loạn thần thế hệ thứ hai khác: clozapine. Các thuốc thuộc nhóm BZD thêm vào. Trị liệu sốc điện. |
IV | Thấp | Các thuốc hổ trợ mới | Các thuốc ổn định khí sắc khác: lamotriginea ,Các thuốc chống động kinh khác: oxcarbamazepine, gabapentine, topiramate, tiagabine,
levetiracetam, zonisamide Tâm lý trị liệu hổ trợ |
Ghi chú: a: không hiệu quả trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát cho các trường hợp hưng cảm cấp; b: không được đánh giá qua các thử nghiệm lâm sàng cho các trường hợp hưng cảm cấp.
Quan điểm điều trị bậc I có sự công nhận của FDA cho hưng cảm cấp trên cơ sở có các bằng chứng thuyết phục điều trị có hiệu quả. Tuy nhiên, các giới hạn của khía cạnh dung nạp có thể làm cho các bác sỹ và bệnh nhân cân nhắc điều trị khác sau khi so sánh nguy cơ và lợI ích ( đặc biệt khi sử dụng lâu dài )
Quan điểm điều trị bậc II (asenapine) không có sự công nhận của FDA cho điều trị hưng cảm cấp nhưng có bằng chứng thuyết phục về hiệu quả và các lợI điểm dung nạp. điều này có thể làm cho bệnh nhân đồng ý điều trị.
Quan điểm điều trị bậc III không có sự công nhận của FDA cho điều trị hưng cảm và có giới hạn về tính dung nạp, ít có bằng chứng thuyết phục so với quan điểm điều trị I hay II.điều trị hưng cảm cấp
Quan điểm điều trị bậc IV không có sự công nhận của FDA cho điều trị hưng cảm và có giới hạn nhiều hơn so với các quan điểm điều trị bậc I, II hay III
Ghi chú: tiếp cận bốn bậc này dựa trên các thông tin y học chứng cớ về tính hiệu quả và tính dung nạp của các thuốc sử dụng điều trị với các chỉ dẫn điều trị mang tính kinh nghiệm