Nghiên cứu này nhằm mô tả sự hài lòng và xác định một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y tế (NVYT) tại các bệnh viện tâm thần Mỹ Đức. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trên 207 người trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1-10/2018
SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN TÂM THẦN MỸ ĐỨC NĂM 2018
BS. Nguyễn Quốc Thắng
Bệnh viện tâm thần Mỹ Đức
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mô tả sự hài lòng và xác định một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y tế (NVYT) tại các bệnh viện tâm thần Mỹ Đức. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trên 207 người trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1-10/2018. Kết quả cho thấy điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung của 5 mục là 4,2 Có mối liên quan giữa sự hài lòng của NVYT với các yếu tố: Nhóm tuổi, trình độ chuyên môn, bằng cấp cao nhất, số lần trực.
Từ khóa: Sự hài lòng, nhân viên y tế, bệnh viện, năm 2018.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhân lực là một yếu tố quan trọng cho thành công của một tổ chức, đơn vị. Sự hài lòng công việc của nhân viên giúp họ làm việc hết mình để cống hiến cho tổ chức, đơn vị. Đặc biệt, trong khu vực công – nơi thiếu đi sự cạnh tranh giữa các đơn vị cùng ngành nghề, thiếu đi sự đòi hỏi từ phía khách hàng – thì để có được nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường trong hội nhập, một trong những yêu cầu tất yếu đó là phải tạo được động lực cho đội ngũ công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị.
Nhiều nghiên cứu trên Thế giới đã chỉ ra rằng sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế sẽ đảm bảo duy trì đủ nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Lê Trí Khải năm 2015 về sự hài lòng của NVYT tuyến cơ sở tỉnh Kon Tum có điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung đối với công việc (trên thang điểm likert ) là 3,79 ± 0,13 và 72,0%; có mối liên quan giữa sự hài lòng chung đối với công việc và với địa bàn công tác, nhóm tuổi, thời gian làm việc và loại công việc .
Sự hài lòng có thể được xem như sự kết hợp nhiều yếu tố cảm tính có liên quan đến cách cư xử trong công việc. Khi viên chức, người lao động nhận thức được giá trị của họ trong công việc, họ sẽ có thái độ tích cực đối với công việc và đạt được sự hài lòng. Khi đạt được sự hài lòng trong công việc sẽ tạo động lực cho viên chức, người lao động và nâng cao hiệu quả làm việc.
Nhiều nghiên cứu về sự hài lòng của nhân viên y tế tại các bệnh viện đã được thực hiện cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, tại Bệnh viện tâm thần Mỹ Đức chưa có nghiên cứu nào. Để có một cái nhìn chi tiết về mức độ hài lòng của nhân viên y tế tại Bệnh viện nghiên cứu: “ Khảo sát sự hài lòng của nhân viên y tế tại Bệnh viện Tâm thần Mỹ Đức năm 2018” với mục tiêu:
1. Mô tả sự hài lòng của nhân viên y tế tại Bệnh viện Tâm thần Mỹ Đức năm 2018.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y tế tại Bệnh viện Tâm thần Mỹ Đức năm 2018.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng lựa chọn Tất cả nhân viên y tế (NVYT) theo định nghĩa của WHO đang công tác tại Bệnh viện Tâm thần Mỹ Đức.
Nghiên cứu cắt ngang có phân tích, kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng.
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viên tâm thần Mỹ Đức
Được tiến hành từ tháng 1/2018 đến tháng 12/ 2018.
Chọn toàn bộ NVYT trên 207 NVYT đang công tác tại Bệnh viện tâm thần Mỹ Đức.
Tiêu chí loại trừ:
– Nhân viên vắng mặt (có lý do và không lý do) tại thời điểm khảo sát.
2.5. Kỹ thuật nghiên cứu
– Nhóm khảo sát gồm 3 thành viên sẽ tổ chức một buổi trao đổi về kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu.
– Nhóm khảo sát chia về 13 khoa phòng. Mỗi thành viên sẽ tiến hành phát phiếu và hướng dẫn đến nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu về nội dung và cách thức điền bộ câu hỏi khảo sát.
– Bảng hỏi: Bảng hỏi tự điền bán cấu trúc dành cho tất cả nhân viên của Bệnh viện Tâm thần Mỹ Đức, đang làm việc tại các Phòng/ Khoa.
* Phương pháp xác định biến số
– Chúng tôi dựa vào Phiếu khảo sát ý kiến của NVYT do Bộ Y tế ban hành (mẫu số 3) trong tài liệu hướng dẫn kiểm tra bệnh viện năm 2017.
– Thang đo mức độ hài lòng của NVYT đối với từng câu hỏi dựa trên thang điểm Likert với các mức độ từ 1 đến 5, trong đó: 1 là rất không hài lòng hoặc rất kém; 2 là không hài lòng hoặc kém; 3 là bình thường hoặc trung bình; 4 là hài lòng hoặc tốt; 5 là rất hài lòng hoặc rất tốt.
Biến số phụ thuộc: Mức độ hài lòng nói chung về lãnh đạo bệnh viện.
Biến số độc lập: Đơn vị công tác, giới, nhóm tuổi, chuyên môn đào tạo chính, bằng cấp cao nhất, số năm công tác trong ngành y, số năm công tác tại đơn vị hiện nay, vị trí công tác hiện tại, phạm vi hoạt động chuyên môn, kiêm nhiệm công việc, số lần trực trong 1 tháng.
2.7. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích và đánh giá kết quả
– Thông tin được mã hóa, làm sạch trước khi nhập số liệu
– Tổng hợp kết quả bằng phương pháp thống kê toán học, các số liệu được xử lý bằng chương trình phần mềm SPSS, phiên bản 20.0.
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu:
Nghiên cứu không sử dụng thông tin của các đối tượng tham gia nghiên cứu vào mục đích thương mại, chỉ sử dụng vào mục đích và mục tiêu của nghiên cứu đã nêu ra.
Mục đích, mục tiêu của nghiên cứu được trình bày rõ ràng và được đối tượng nghiên cứu thông qua trước khi đồng ý tham gia và nghiên cứu.
Người tham gia nghiên cứu tình nguyện tham gia vào nghiên cứu mà không có sự ép buộc hay ràng buộc nào từ người thực hiện nghiên cứu.
Các số liệu được thu thập đầy đủ, trung thực, chính xác và chỉ được sử dụng vào mục đích nghiên cứu.
1. Sự hài lòng của nhân viên y tế
Bảng 1 Sự hài lòng về môi trường làm việc
Nội dung | Rất kém | Kém | Trung bình | Tốt | Rất tốt | Mean | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
n | % | n | % | n | % | n | % | n | % | ||
Phòng làm việc khang trang, sạch sẽ, thoáng mát. | 20 | 10,3 | 128 | 65,6 | 47 | 24,1 | 4,14 | ||||
Trang thiết bị văn phòng, bàn ghế làm việc… đầy đủ, các thiết bị cũ, lạc hậu được thay thế kịp thời. | 4 | 2,1 | 23 | 11,8 | 126 | 64,6 | 42 | 21,5 | 4,06 | ||
Có bố trí phòng trực cho NVYT. | 5 | 2,6 | 21 | 10,8 | 118 | 60,8 | 51 | 26,2 | 4,1 | ||
Phân chia thời gian trực và làm việc ngoài giờ hành chính hợp lý. | 12 | 6,2 | 130 | 66,7 | 53 | 27,2 | 4,21 | ||||
Các trang bị bảo hộ cho NVYT (quần áo, khẩu trang, găng tay..) đầy đủ, không bị cũ, nhàu nát, không bị hạn chế sử dụng. | 1 | 0,5 | 17 | 8,7 | 117 | 60 | 60 | 30,8 | 4,21 | ||
Môi trường học tập tạo điều kiện cho NVYT cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ: thư viện, tra cứu thông tin, truy cập internet… | 5 | 2,6 | 39 | 20 | 119 | 61 | 32 | 16,4 | 3,92 | ||
Môi trường làm việc bảo đảm an toàn cho NVYT. | 1 | 0,5 | 26 | 13,3 | 130 | 66,7 | 38 | 19,5 | 4,05 | ||
Bệnh viện bảo đảm an ninh, trật tự cho NVYT làm việc. | 2 | 1 | 22 | 11,3 | 127 | 65,1 | 44 | 22,6 | 4,09 | ||
Người bệnh và người nhà có thái độ tôn trọng, hợp tác với NVYT trong quá trình điều trị. | 1 | 0,5 | 29 | 14,9 | 118 | 60,5 | 47 | 24,1 | 4,08 |
Điểm trung bình hài lòng chung về môi trường làm việc là 4,09, sự hài lòng của NVYT tại BVTT Mỹ Đức về môi trường làm việc ở mức tốt. Từ bảng 1 tiểu mục Môi trường học tập tạo điều kiện cho NVYT cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ: thư viện, phòng đọc, tra cứu thông tin, truy cập internet… có điểm hài lòng trung bình thấp nhất (3,92); Tiểu mục Phân chia thời gian trực và làm việc ngoài giờ hành chính hợp lý, Các trang bị bảo hộ cho NVYT (quần áo, khẩu trang, găng tay..) đầy đủ, không bị cũ, nhàu nát, không bị hạn chế sử dụng có điểm hài lòng trung bình cao nhất (4,21).
Ở mục Sự hài lòng về môi trường làm việc có 8/9 tiểu mục có sự hài lòng ở mức độ tốt. Từ kết quả đó có thể thấy tại BVTT Mỹ Đức đã có sự chú trọng quan tâm trong việc trang bị các trang thiết bị làm việc và trang thiết bị bảo hộ lao động. Môi trường làm việc của nhân viên y tế nhìn chung đảm bảo về an ninh trật tự, NVYT nhận được sự tôn trọng hợp tác từ đa số người bệnh và gia đình người bệnh, ít xảy ra trường hợp người bệnh và người nhà người bệnh không hợp tác với NVYT
Bảng 2: Sự hài lòng về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp.
Nội dung | Rất kém | Kém | Trung bình | Tốt | Rất tốt | Mean | |||||
n | % | n | % | n | % | n | % | n | % | ||
Đồng nghiệp quan tâm, giúp đỡ nhau trong cuộc sống. | 1 | 0,5 | 5 | 2,6 | 128 | 65,6 | 61 | 31,3 | 4,28 | ||
Lãnh đạo có năng lực xử lý, điều hành, giải quyết công việc hiệu quả. | 2 | 1 | 10 | 5,1 | 127 | 65,1 | 56 | 28,7 | 4,22 | ||
Lãnh đạo phân công công việc phù hợp với chuyên môn đào tạo của nhân viên. | 1 | 0,5 | 12 | 6,2 | 128 | 65,6 | 54 | 27,7 | 4,21 | ||
Lãnh đạo quan tâm, tôn trọng, đối xử bình đẳng với các NVYT. | 12 | 6,2 | 131 | 67,2 | 52 | 26,7 | 4,21 | ||||
Lãnh đạo lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp NVYT. | 11 | 5,6 | 119 | 61 | 65 | 33,3 | 4,28 | ||||
Lãnh đạo động viên, khích lệ nhân viên khi hoàn thành tốt nhiệm vụ, có tiến bộ trong công việc. | 5 | 2,6 | 139 | 71,3 | 51 | 26,2 | 4,24 | ||||
Đồng nghiệp có ý thức hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ chung. | 7 | 3,6 | 138 | 70,8 | 50 | 25,6 | 4,22 | ||||
Môi trường làm việc thân thiện, đoàn kết. | 6 | 3,1 | 133 | 68,2 | 56 | 28,7 | 4,26 | ||||
Đồng nghiệp chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ nhau trong công việc. | 5 | 2,6 | 135 | 69,2 | 55 | 28,2 | 4,26 |
Điểm trung bình hài lòng chung về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp là 4,24 ở mức độ tốt.Nhìn vào kết quả cho thấy 9/9 tiểu mục có sự hài lòng ở mức độ tốt, điểm trung bình đạt từ 4,2 trở lên (đạt mức hài lòng). Qua kết quả nghiên cứu ta thấy lãnh đạo bệnh viện đã phân công công việc phù hợp với chuyên môn đạo tạo của NVYT đồng thời có sự quan tâm, khích lệ tạo môi trường làm việc thân thiện. Giữa các nhân viên y tế có sự chia sẻ, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ.
Bảng 3 Sự hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi
Điểm trung bình hài lòng chung về Quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi là : 4,19. Kết quả cho thấy 12/12 tiểu mục có sự hài lòng ở mức độ tốt. Nhìn chung, qua quá trình nghiên cứu kết quả thu được đã cho thấy tại BVTT Mỹ Đức các chế độ chính sách khen thưởng, kỷ luật được hầu hết NVYT đánh giá là rõ ràng, minh bạch công khai và công bằng.
Bảng 4: Sự hài lòng về cơ hội học tập, thăng tiến
Nội dung | Rất kém | Kém | Trung bình | Tốt | Rất tốt | Mean | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
n | % | n | % | n | % | n | % | n | % | ||
Khối lượng công việc được giao phù hợp. | 12 | 6,2 | 136 | 69,7 | 47 | 24,1 | 4,18 | ||||
Công việc chuyên môn đáp ứng nguyện vọng bản thân. | 1 | 0,5 | 9 | 4,6 | 131 | 67,2 | 54 | 27,7 | 4,22 | ||
Bệnh viện tạo điều kiện cho NVYT nâng cao trình độ chuyên môn. | 2 | 1 | 8 | 4,1 | 128 | 65,6 | 57 | 29,2 | 4,23 | ||
Bệnh viện tạo điều kiện cho NVYT học tiếp các bậc cao hơn. | 10 | 5,1 | 117 | 60 | 68 | 34,9 | 4,30 | ||||
Công khai các tiêu chuẩn cho các chức danh lãnh đạo. | 13 | 6,7 | 132 | 67,7 | 50 | 25,6 | 4,19 | ||||
Bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo dân chủ, công bằng. | 13 | 6,7 | 138 | 70,8 | 44 | 22,6 | 4,16 | ||||
Có cơ hội thăng tiến khi nỗ lực làm việc. | 11 | 5,6 | 139 | 71,3 | 45 | 23,1 | 4,17 |
Điểm trung bình hài lòng đối với mục Sự hài lòng công việc, cơ hội học tập và thăng tiến là 4,2 ở mức độ tốt. Tại bảng 3.11 nhận thấy 7/7 tiểu mục có mức điểm hài lòng trung bình trên 4,0. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng BVTT Mỹ Đức đã có các chính sách phù hợp, khuyến khích nhân viên đi học để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như thường xuyên mở các lớp tập huấn và cử các nhân viên đi tập huấn để nâng cao cũng như cập nhật kiến thức mới nhất về công tác chăm sóc sức khỏe và điều trị cho người bệnh được tốt nhất.
Bảng 4: Sự hài lòng chung về bệnh viện
Nội dung | Rất kém | Kém | Trung bình | Tốt | Rất tốt | Mean | |||||
n | % | n | % | n | % | n | % | n | % | ||
Cảm thấy tự hào khi được làm việc tại bệnh viện. | 10 | 5,1 | 121 | 62,1 | 64 | 32,8 | 4,28 | ||||
Đạt được những thành công cá nhân khi làm việc tại bệnh viện. | 17 | 8,7 | 138 | 70,8 | 40 | 20,5 | 4,12 | ||||
Tin tưởng vào sự phát triển của bệnh viện trong tương lai. | 8 | 4,1 | 129 | 66,2 | 58 | 29,7 | 4,26 | ||||
Sẽ gắn bó làm việc tại khoa, phòng hiện tại lâu dài. | 4 | 2,1 | 128 | 65,6 | 63 | 32,3 | 4,30 | ||||
Sẽ gắn bó làm việc tại bệnh viện lâu dài. | 4 | 2,1 | 126 | 64,6 | 65 | 33,3 | 4,31 | ||||
Mức độ hài lòng nói chung về lãnh đạo bệnh viện. | 6 | 3,1 | 134 | 68,7 | 55 | 28,2 | 4,25 | ||||
Tự đánh giá mức độ hoàn thành công việc tại bệnh viện | 3 | 1,5 | 137 | 70,3 | 55 | 28,2 | 4,27 |
Điểm trung bình hài lòng chung về bệnh viện là 4,25 ở mức độ tốt. Từ bảng 3.2.5 có 7/7 tiểu mục đạt mức hài lòng trên 4,1. Từ những kết quả trên có thể thấy tại BVTT Mỹ Đức NVYT có sự hài lòng rất cao đối với bệnh viện đồng thời thể hiện mong muốn gắn bó lâu dài, cùng phát triển bệnh viện của NVYT để bệnh viện trở thành nơi khám chữa bệnh uy tín đối với người dân
2 Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y tế
Bảng 5: Bảng một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y tế
Sự hài lòng NVYT
Đặc điểm |
OR | 95%CI |
---|---|---|
Giới: | ||
– Nam ( nhóm so sánh) | 1 | |
– Nữ | 1,348 | 0,739 – 2,461 |
Nhóm tuổi: | ||
– ≤ 30( nhóm so sánh) | 1 | |
– 31- 40 | 1,88 | 0,67 – 5,26 |
– 41 – 50 | 2,07 | 0,78 – 5,4 |
– ≥ 51 | 2,25 | 0,7 – 7,1 |
Trình độ chuyên môn đào tạo chính | ||
– Kỹ thuật viên (nhóm so sánh) | 1 | |
– Bác sĩ | 0,5 | 0,2 -1,4 |
– Dược sĩ | 1,1 | 0,13 – 9 |
– Điều dưỡng, hộ sinh | 0,6 | 0,3 – 1,2 |
– Khác | 1,9 | 0,8 – 4,4 |
Bằng cấp cao nhất: | ||
– Cao học, CKI ( nhóm so sánh) | 1 | |
– Trung cấp | 0,6 | 0,28 – 1,7 |
– Cao đẳng | 1,4 | 0,57 – 3,5 |
– Đại học | 1,84 | 0,26 – 12,7 |
– Khác | 0,77 | 0,3 – 1,97 |
Số năm công tác trong nghành y: | ||
– > 8 năm (nhóm so sánh) | 0,84 | 0,48 – 1,49 |
– ≤ 8 năm | 1 | |
Số năm công tác tại đơn vị hiện nay: | ||
– >8 năm ( nhóm so sánh) | 0,85 | 0,48 – 1,5 |
– ≤ 8 năm | 1 | |
Vị trí công tác hiện tại: | ||
– Hợp đồng ngắn hạn ( nhóm so sánh) | 1 | |
– Lãnh đạo bệnh viện | 0,43 | 0,15 – 1,24 |
– Trưởng khoa/ phòng | 0,6 | 0,03 – 11,47 |
– Phó trưởng khoa/ phòng | 0,8 | 0,13 – 4,87 |
– Nhân viên/ Hợp đồng dài hạn | 0,25 | 0,04 – 1,39 |
– Khác | KXĐ | KXĐ |
Phạm vi hoạt động chuyên môn: | ||
– Chuyên khoa lẻ ( nhóm so sánh) | 1 | |
– Cận lâm sàng | 1,11 | 0,48 – 2,58 |
– Khối hành chính | 0,69 | 0,61 – 7,88 |
– Các khoa không trực tiếp khám bệnh | 1,2 | 0,41 – 3,57 |
– Dược | 1,53 | 1,9 – 12,2 |
– Khác | 0,32 | 0,87 – 1,186 |
Kiêm nhiệm nhiều việc: | ||
– Kiêm nhiệm 2 công việc( nhóm so sánh) | 1 | |
– Không kiêm nhiệm | 1,17 | 0,4 – 3,4 |
Số lần trực trong 1 tháng: | ||
– ≥7 lần | 1 | |
– Từ 5-6 lần | 0,82 | 0,17 – 3,8 |
– ≤ 4 lần | 1,81 | 0,36 – 8,95 |
So với nhóm ≤ 30 tuổi nhóm 41 – 50 có xác suất hài lòng cao gấp 2,07 lần, nhóm ≥ 51 cao gấp 2,25 lần và các sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê ( OR và 95% CI lần lượt là: 2,07 và 0,78 – 5,4 ; 2,25 và 0,7 – 7,1). Các nhóm còn lại không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. (Do 95% CI đều chứa 1).
Xác suất hài lòng của nhân viên y tế có trình độ khác cao gấp 1,9 lần so với kỹ thuật viên có ý nghĩa thống kê (OR= 1,9 và 95% CI là: 0,8 – 4,4). Các nhóm bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng hộ sinh không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. (Do 95% CI đều chứa 1)
Xác suất hài lòng của NVYT có trình độ đại học cao gấp 1,84 lần so với trình độ Cao học, CKI; NVYT có trình độ cao đẳng cao gấp 1,4 lần và sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê (OR và 95% CI lần lượt là: 1,84 và 1,26 – 12,7 ; 1,4 và 0,57 – 3,5). Các nhóm còn lại không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Do 95% CI đều chứa 1).
So với nhóm có số lần trực từ 7 lần/ tháng, xác suất hài lòng của NVYT của nhóm trực ≤ 4 lần/ tháng cao gấp 1,81 lần và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (OR = 1,81 và 95% CI: 0,36 – 8,95) không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhóm có số lần trực từ 5 – 6 lần/tháng (do 95% CI chứa 1).
Các biến số về giới tính, số năm công tác, vị trí công tác, phạm vi hoạt động chuyên môn, kiêm nhiệm công việc không thấy có sự ảnh hưởng đáng kể đối với sự hài lòng của NVYT (95% CI đều chứa 1).
Theo kết quả phân tích ở trên, tại nghiên cứu này chúng tôi thấy có mối liên quan giữa sự hài lòng của nhân viên y tế và các yếu tố: Nhóm tuổi, trình độ chuyên môn, bằng cấp cao nhất, số lần trực. Các yếu tố: Giới, Phạm vi hoạt động chuyên môn,số năm công tác trong ngành y, số năm công tác tại bệnh viện, kiêm nhiệm nhiều việc là những yếu tố không có ảnh hưởng đáng kể đối với sự hài lòng của NVYT.
Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định được mức độ hài lòng công việc và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng công việc của NVYT tại BVTT Mỹ Đức:
1. Sự hài lòng của nhân viên y tế Điểm trung bình hài lòng chung của thang đo là 4,19. Cụ thể điểm trung bình hài lòng của sự hài lòng về môi trường làm việc là 4,09; của sự hài lòng về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp là 4,2; của sự hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi là 4,19; của sự hài lòng về công việc, cơ hội học tập và thăng tiến là 4,2; của sự hài lòng chung về bệnh viện là 4,25.
2. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y tế
– Có mối liên quan giữa sự hài lòng của nhân viên y tế và các yếu tố: Nhóm tuổi, trình độ chuyên môn, bằng cấp cao nhất, số lần trực.
– Không có mối liên quan giữa sự hài lòng của nhân viên y tế và các yếu tố: Giới, Phạm vi hoạt động chuyên môn, số năm công tác trong ngành y, số năm công tác tại bệnh viện, kiêm nhiệm nhiều việc.
[1 ] Nguyễn Thị Phương Lan (2015), Hoàn thiện hệ thống công cụ tạo động lực cho công chức ở các cơ quan hành chính nhà nước, Luận án tiến sỹ quản lý công, Học viện hành chính quốc gia. 2 Daneshkohan, 3.A., Zarei, E. & Mansouri, T. (2015), “Factors Affecting Job Motivation among Health Workers: A Study From Iran”, Global Journal of Health Science, 7 (3), pp. 153 – 160 [2.] Bộ Chính trị – Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, Nghị quyết số 46-NQ/TW, ngày 23 tháng 02 năm 2005. [3] Sở y tế Hà Nội (2010), Báo cáo tổng kết hoạt động y tế 2010 – Nhiệm vụ 2011 [4] Nguyễn Hoàng Thanh (2011), “Phát triển nguồn nhân lực ngành Y tế tỉnh Quảng Nam”, http://tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/3624/1/Tomtat.pdf [5] Võ Đại Lược 2015, Những vẫn đề kinh tế Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội [6] Trần Xuân Cầu & Mai Quốc Chánh 2009, kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học kinh tế quốc dân [7] Phạm Thị Nga My(2015) phát triển nguồn nhân lực tại công ty CPPP Yên Bái, Luận văn thạc sỹ, Trường đại học lao động xã hội [8] Vũ Xuân Phú (2012), “Thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng với công việc của nhân viên y tế Bệnh viện đa khoa Sóc Sơn, Hà Nội năm 2011”, Tạp chí Y học thực hành, 821-5/2012, pp. tr 153-159. [9] Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập, Nghị định số 56 /2011/NĐ-CP, 04/7/2011. [10] Ths Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình quản trị nhân lực, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội, 134. [11] Đào Trung Kiên, Phạm Văn Mạnh, Vũ Đức Nga (2013) Ứng dụng mô hình JDJ đánh giá sự hài lòng công việc người lao động tuyến cơ sở tại tập đoàn viễn thông quân đội. [12] Trần Kim Dung(2005) Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc trong điều kiện của Việt Nam, Tạp chí khoa học, 8, 1- 9 [13]Trần Văn Bình và cộng sự (2016) Sự hài lòng của nhân viên y tế tại các bệnh viện thuộc tỉnh Kon Tum năm 2016 [14]. Lê Trí Khải (2016), “Sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế cơ sở tỉnh Kon Tum năm 2016”. [15] Sở Y tế tỉnh Kon Tum (2016), Kết quả triển khai thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân và ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trong lĩnh vực y tế năm 2016, số 3102/BC-SYT ngày 14/11/2016. [16] Nicolas Henry, Public Administration and Public afairss, Tr.256 [17] WHO-WPRO. Regional Strategy on Human Resources for Health 2006 [18] Cambridge Dictionary Online (2015), job satisfaction. Available from http://dictionary.cambridge.org/dictionary/english/job-satisfaction, accessed 10/11/2015. [19] Myo Clinic Staff, Job burnout: How to spot it and take action. Available from http://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/adult-health/indepth/burnout/art-20046642, accessed 08/11/2016.